Dị vật đường thở là cấp cứu Tai Mũi Họng, có thể gây tử
vong. Thường xảy ra ở trẻ từ 3 tháng - 6 tuổi. Nguyên nhân hay gặp là các hạt
trái cây, viên bi, hoặc sặc sữa, bột…
I. CHẨN ĐOÁN
1.Công việc chẩn đoán
a. Hỏi bệnh: hoàn cảnh xảy ra, loại dị vật, hội chứng xâm
nhập.
b. Khám lâm sàng
- Mức độ khó thở: ngừng thở, hôn mê, tím tái.
- Khó thở vào, sử dụng cơ hô hấp phụ.
- Nghe phế âm phổi hai bên.
c. Cận lâm sàng
- X-quang phổi: tìm dị vật cản quang, xẹp phổi.
- Nội soi khí phế quản tất cả các trường hợp có hội chứng xâm nhập.
2. Chẩn đoán nghi ngờ
Bệnh sử: xảy ra đột ngột, khi trẻ đang chơi với hạt hoặc vật nhỏ, hoặc
đang ăn bú.
Lâm sàng: hội chứng xâm nhập hoặc khó thở thanh quản.
3. Chẩn đoán xác định
- Hội chứng xâm nhập .
- Nội soi: tìm thấy dị vật trong lòng khí phế quản.
4. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm thanh khí phế quản: có sốt, ho.
- U nhú hoặc khối u thanh quản: khó thở thanh quản xuất hiện từ từ.
II. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
- Lấy dị vât
- Hỗ trợ hô hấp
- Điều trị các biến chứng.
2. Xử lý ban đầu
Khi trẻ bị dị vật đường thở hoặc nghi ngờ dị vật đường
thở:
a. Nếu trẻ không khó thở hoặc khó thở nhẹ: khó thở thanh
quản độ I và IIA
Đừng can thiệp vì sẽ làm di chuyển dị vật, có thể khiến trẻ
ngừng thở đột ngột. Trẻ cần được theo dõi sát và có sự giám sát của chuyên khoa
Tai Mũi Họng, tốt nhất là để trẻ ở tư thế ngồi hoặc mẹ bế.
b. Nếu trẻ ngừng thở hoặc khó thở nặng: khó thở thanh quản
độ IIB và III
Nếu trẻ ngừng thở hoặc khó thở nặng, tím tái, vật vã, hôn
mê thì cần cấp cứu ngay. Tránh móc dị vật bằng tay.
- Trẻ lớn: thủ thuật Heimlich
- Trẻ còn tỉnh: cấp cứu viên
đứng phía sau hoặc quỳ tựa gối vào lưng trẻ (trẻ <7 tuổi). Vòng hai tay
ngang thắt lưng. Đặt một nắm tay vùng thượng vị ngay dưới mũi kiếm xương ức, đặt
bàn tay thứ hai chồng lên trên bàn tay thứ nhất. Ấn mạnh đột ngột và nhanh 5 lần, theo hướng trước
ra sau và dưới lên trên.
- Trẻ hôn mê: đặt trẻ nằm ngửa,
cấp cứu viên quỳ gối và đặt hai bàn tay chồng lên nhau ở vùng dưới xương ức của
trẻ. Ấn mạnh đột ngột và nhanh 5 lần.
- Trẻ sơ sinh và nhũ nhi: phương pháp vỗ lưng ấn ngực
- Đặt trẻ nằm sấp đầu thấp
trên cánh tay. Dùng lòng bàn tay phải vỗ lưng 5 lần mạnh và nhanh ở vùng giữa
hai xương bả vai. Sau đó lật ngửa trẻ, nếu còn khó thở thì dùng hai ngón tay ấn
ngực 5 lần.
Vỗ lưng ấn ngực. |
- Nếu trẻ ngừng thở thì phải thổi
ngạt hoặc bóp bóng qua mask trước và trong khi làm thủ thuật Leimlich hoặc vỗ
lưng ấn ngực. Trong trường hợp thất bại có thể lặp lại 6-10 lần các thủ thuật
trên. Nếu vẫn thất bại thì dùng đèn soi thanh quản, nếu thấy dị vật thì dùng kìm Magill gắp ra hoặc mở khí quản, chọc kim xuyên màng giáp nhẫn hoặc đặt nội khí
quả.
- Kỹ thuật chọc kim xuyên màng nhẫn giáp
- Cho bệnh nhân nằm ngửa, kê gối
dưới hai vai để đầu ngửa tốt.
Bàn tay (T) cố định khí quản
bằng cách giữ chặt vùng nhẫn giáp và xác định màng giáp nhẫn.
-
Bàn tay (P) cầm kim luồn số 14 đâm qua màng giáp nhẫn theo đường giữa ngay dưới
sụn giáp, tạo một góc 450 hướng xuống phía chân.
-
Rút nòng ra, nối kim luồn với đầu nối của ống nội khí quản số 3 và bóp giúp thở.
-
Thường sau khi dị vật đượng tống ra, trẻ hết khó thở ngay. Tuy nhiên sau đó tất cả các trẻ này phải được khám chuyên khoa Tai Mũi Họng.
3. Soi gắp dị vật
- Chỉ định: tất cả các trường hợp có hội chứng xâm nhập.
- Kỹ thuật:
- Chuẩn bị: chuẩn bị trước dụng cụ soi, dụng cụ gắp dị vật. Nghiên cứu vị trí, có thể thử trước.
- Tiến hành: gây mê nội khí quản.
- Soi hạ họng với dụng cụ Mc
Intosh. Thấy dị vật thì gắp ra ngay.
- Soi khí phế quản, dùng ống
soi Wolf đưa vào thanh môn, tìm dị vật ở khí quản, phế quản gốc phải, phế quản
gốc trái, phế quản thùy. Thấy dị vật thì gắp ngay.
- Sau đó soi kiểm tra lại,
có thể còn dị vật thứ hai.
- Trường hợp khó, ngừng soi.
Dùng kháng sinh, Corticoid. Soi lại ngày hôm sau.
- Dùng kháng sinh dự phòng Cephalosporin thế hệ 1, dùng 1 liều trước soi và Dexamethasone 0,6 mg/kg TM 1 liều duy nhất.
- Điều trị biến chứng:
- Tràn khí dưới da: rạch hay
đâmkim dưới da.
- Tràn khí màng phổi: dẫn
lưu màng phỏi.
- Áp xe trung thất: mở trung
thất.
4. Theo dõi và tái khám
a. Theo dỗi độ khó thở bệnh nhân và các biến chứng sau soi như
tràn khí dưới da, tràn khí trung thất.
b. Ra viện 1-2 ngày sau, khi triệu chứng đã ổn.
c.Tái khám: mỗi tuần cho đến khi ổn định.