Dị tật não không có thể trai. |
I. Đại cương
Có nhiều dị dạng não bẩm sinh
gây ĐK. Cơ chế bệnh sinh là do khuyết tế bào não, do biến đổi bất thường các
dòng ion kali, natri qua màng tế bào, thiếu dòng ion phụ thuộc calci Thiếu màng
ATP có trách nhiệm vận chuyển Ion.Thiếu Glutamate là chất kích thích thần
kinh(TK).Giảm GABA là chất ức chế TK.Mất cân bằng giữa hệ thống ức chế và hưng
phấn của màng neuron gây ra tăng hoạt động đồng bộ của một quần thể
neuron. Những tế bào lạc chỗ làm tăng khả
năng kích thích phát sinh ĐK.
Dị dạng
(dị tật) não, tủy bẩm sinh là những bất thường về hình thái liên
quan đến sự ngừng phát triển hoặc sai lệch
phát triển từ trong thời kỳ bào thai.
Sự hình thành và
phát triển hệ TK trung ương từ ngoại bì
bao gồm: Từ đĩa phôi tạo tấm thần
kinh. Hai mép Tấm thần kinh dính vào nhau để tạo thành ống TK , từ đó tạo
thành não trước ( bán cầu đại não, đồi thị, hạ đồi) , não giữa, não sau ( cầu
não, tiểu não, hành tủy).
Khoảng 2000 dị dạng
não ,tuỷ, cột sống được mô tả. 60-80% tử vong thai nhi có thể do dị dang não bẩm
sinh.
Nhiều loại dị dạng
liên quan đến di truyền; đột biến nhiễm
sắc thể; quá trình sửa chữa ADN – biến dị
gen ( chiếm 2,25 /1000 trẻ sinh sống ) ; do độc tố (virus, nhiễm khuẩn, phóng xạ, chất độc…); không rõ
nguyên nhân.
Dị dang não đều liên quan đến quá trình phát triển của
não bộ từ ngày thứ 20-đến 40 của phôi
thai.
Nhờ siêu âm có thể
phát hiện dị dạng não từ tuần 24 của thai nhi.
Chụp cắt lớp, chụp
cổng hưởng từ cho phép phân chia các dị dạng não khác nhau theo mức đại thể.
Cần phân biệt rối
loạn phát triển có nguồn gốc di truyền hay bệnh lý mắc phải trong tử cung, mặt
khác xem đó là thể đơn độc hay mang tính chất hội chứng.
II.Phân
loại dị dang não bẩm sinh : gồm 3 loại.
1.Rối loạn quá trình tạo cơ quan (khép ống TK, tạo túi, sự
phân chia, tạo rãnh vỏ não, di chuyển tế bào, bất thường về kích thước, các tổn thương phá hủy).
2.Rối loạn quá trình tạo mô (các hội chứng thần kinh da)
3. Rối loạn quá trình tạo tế bào (các u bẩm sinh).
Mô tả chi tiết
1. Rối loạn quá trình tạo cơ quan
Quá trình tạo và đóng ống thần kinh
Từ ngày 18 của
phôi thai đó là các: Khe hở cột sống kín đáo (gai đôi ngầm).
Thoát vị
màng tuỷ: chỗ khuyết được che phủ bởi màng tuỷ mỏng.
Thoát vị
màng não tuỷ. Khuyết toàn bộ bề dầy của ống sống, hở ống thần kinh, có thể hở
không có màng, tổ chức thần kinh trong túi thoát vị. Thường gặp ở vùng cùng cụt.
Rối
loạn quá trình tạo mô (túi) thần kinh
Từ tháng thứ 2-3 của phôi thai.
A. Dị dạng Arnold Chiari typ I có đặc điểm là sự di chuyển hành não và tiểu
não vào trong ống tuỷ qua lỗ chẩm đè ép
vào tủy cổ, thường phối hợp với tật nứt
đốt sống.Giảm thể tích bể lớn dưới cầu não.Dịch não tuỷ bị nghẽn ở não thất 4
gây não
úng thủy thứ phát. lâm sàng biểu hiện liệt cứng hai chân, động kinh thể toàn thân, phối hợp với các rối
loạn tiểu não, rung giật nhãn cầu, thất điều.
Dị dạng
Arnold Chiari typ II: Hẹp hố sau với
thoát vị cầu não, tiểu não, phối hợp
thoát vị màng não tuỷ hay gặp ở đoạn
lưng . Dị dang này có thể gây biến chứng muộn liệt cứng tứ chi, liệt dây thần kinh sọ IX,X,XI,XII, ĐK, não úng thuỷ, rỗng tuỷ sống, ĐK thể toàn
thân.
B. Không có
thể trai (hình 1,2). Di dang này gặp nhiều lâm sàng biểu hiện là
chậm phát triển tinh thần vận động, bại não, kèm với động kinh , hội chứng
west sau chuyển thành hội chứng Lennox – Gastaut.
Hình
1 . CT Di tật không có thể trai 2 não
thất bên song song với đường giữa.
Hình 2. MRI cắt
Sagital T1. Dị tật không thể trai, giãn não thất bên
Hội chứng
Aicardi. Gặp ở trẻ gái, gồm lỗ hổng ở màng mạch võng mạc, lạc chỗ của chất xám,
không có thể trai, hoặc thiểu sản thể trai.
lâm sàng: bại não , động kinh thể co thắt gấp xuất hiện sớm (hội chứng
West)( ảnh 2, hình 14)
Ảnh 2. Nguyễn M.P. bại não, H.C AiCardi, ĐK H.C West, có lỗ hổng ở màng mạch võng mạc. (ảnh 1)
Ảnh 1. Hội chứng
Sturger Weber
Hội chứng
Andermann: một bệnh lý thần kinh của sợi trục , không có thể trai. Do sự tráo đoạn của các nhiễm sắc thể, hoặc
bệnh lý nhiễm trùng bào thai. Lâm sàng
chậm phát triển, động kinh.
C.Toàn bộ não được
thay bằng túi dịch não tuỷ (hình 3)
Hình 3. Não nước. không có các thùy não, não thất bên, não thất ba, bốn.
Quá trình hình
thành các rãnh, di trú tế bào.
Từ tháng thứ 4-6 của
phôi thai.
Não nhẵn: do
khuyết tật xoay vòng của vỏ não, gây không có hồi não, hồi não dầy hồi não to,
bại não, động kinh dai dẳng (hình 4)
Hình 4. MRI cắt Axial: hình ảnh não trơn. Có tiền sử Mẹ bị sốt khi có thai 8 tháng, siêu âm có giãn não thất. Hiên trẻ 3,5 tuổi vòng đầu 45 cm ( nhỏ , BT 50 cm), chưa ngồi được, nói được một câu “ông”, có hội chứng động kinh cục bộ toàn thể hóa về đêm. Đang điều trị Depakine 24mg/ kg; keppra 170mg / ngày vào buổi tối.
Não nhẵn typ
I ( Bielchowsky) trên phin chup cộng hưởng
từ biểu hiện vô hồi não lan tỏa,thiếu các khe, ranh giới giữa chất xám và chất
trắng, vỏ não phẳng nhẵn, thũng lũng Sylvius rộng và mở. Lâm sàng bại não. Bệnh
liên quan tráo đoạn nhiễm sắc thể 17p133.
Tật vỏ não lạc chỗ ( hình 12)
Hình 12. MRI T1 cắt coronal di tật vỏ não lạc chỗ.
Hội chứng
Fukuyama (Walker-Warburg). Rối loạn toàn bộ chức năng vỏ não, não úng thuỷ sớm,
thoát vị não, bất thường của mắt ,cơ. Bệnh di truyền lăn nhiễm sắc thể thường,
khu trú tại NST 9q31. Gen này bị thay đổi bởi một đột biến có dạng chuyển đoạn.
Dị tật não lỗ
( hình 5), nang thông với các não thất và teo chất não. Đáy sọ
dẹt, các lồi cầu vùng chẩm đâm vào
trong, kèm những dấu hiệu chèn ép não, lâm sàng co giật, bại não.
Hình 5. MRI cắt coronal T1. Dị tật não lỗ.
Não nứt (hình 6, 7) loạn sản rãnh Sylvien một
hay hai bên. Một số trường hợp não nứt gắn liền với các đột biến gen EMX2.
Hình 6. MRI cắt axial T2. Dị tật nứt não khoang dưới nhện vỏ não tạo rãnh thông với não thất bên.
Hình 7. MRI cắt axial. Dị tật nứt não
Các bất thường về kích thước.
Dị tật não một
khối: đặc trưng bởi hai bán cầu não không tách rời, không có tổ chức liên bán cầu.
Dị dạng mặt, mắt ,bệnh không đồng nhất về mặt di truyền, biến đổi nhiễm sắc thể
7q36, hoặc biến đổi gen SHH,ZIC 2, SĨX3.
Não khổng lồ một
bên.Não to. Teo một bên bán cầu.
Hội chứng
Dandy Walker (hình 8) do 2 ông
Dandy , Walker tìm ra : nang nước ở não thất 4 và thuỳ giun tiểu não teo một phần hoặc toàn bộ
, không có sự thông thương dịch não tủy vì lều tiểu não bị nâng lên cao. Lâm sàng
đầu to, tăng áp lực sọ não, hay đau đầu.
Hình 8. MRI cắt axial T1. Hội chứng Dandy – Walker: nang dịch to ở não thất 4, teo toàn bộ thùy giun tiểu não, lều tiểu não bị đẩy lên cao, giãn to não thất 3, não thất bên thứ phát.
Hội chứng
Dandy Walker biến thể : teo một phần
thùy giun tiểu não có sự thông thương với khoang dưới nhện vùng hố sau, nguyên nhân do sự bít tắc các lỗ thông, thoát
vị màng tủy, ĐK. (hình 9).
Hình 9. MRI cắt Axial T1. Hội chứng Dandy – Walker biến thể:
não bé, vỏ não kém phát triển, ít cuộn não, não thất bốn thông khoang dưới nhện hố sau. Lâm sàng động kinh.
Nang ở sau tiểu
não hay gặp, nang ở các bể lớn không có triệu chứng lâm sàng
có lúc tăng áp lực sọ não gây đau đầu.
Thiểu sản tiểu
não phát hiện được nhờ chụp cổng hưởng từ . lâm sàng bại não nặng, đầu nhỏ. Bệnh
di truyền lặn liên quan đến đột biến gen .
Hội chứng
Klippel-Feil. Dị dạng bẩm sinh có đặc điểm là sự thiếu hoặc sự gắn vào nhau của
một phần các đốt sống cổ do đó cổ ngắn và cứng. Có thể gây chèn ép hành não (rối
loạn hô hấp) và các dây thần kinh cổ cánh tay. Kèm với đau thần kinh. Các di dạng
phối hợp có thể gặp như rỗng tuỷ sống,
điếc do tật của ống tai, tinh thần trì độn.
Dị tật hẹp sọ do liền sớm các khớp sọ, được nhận biết qua các hình thái đặc biệt của đầu: đầu hình
thuyền (khớp dọc), đầu ngắn (khớp ngang
hai bên), đầu nghiêng (khớp ngang một bên), đầu hình tam giác(khớp trán), đầu
hình tháp(tất cả các khớp đều liền sớm). Não bé có nguy cơ tăng áp lực sọ ,.
ĐK, chậm phát triển tinh thần vận động, ,não nhỏ có thể nằm trong bệnh di truyền
trội nhiễm sẵc thể thường.
Hội chứng Crouzon có dị hình sọ ,mặt, mắt đặc trưng.
Hội chứng
Alpert, Carpenter sọ nhỏ kèm tật đa ngón. Những bệnh lí này cần được phẫu thuật
sớm, ghép nhựa vào xương sọ, thực hiện trong những tháng đầu sẽ đơn giản và có
hiệu quả hơn sau này.
Các tổn thương
do phá huỷ.
Thiếu oxy não.
Tổn thương do
nhiễm trùng (Rubeola, Toxoplasma, herpes, CMV
(hình 11) trong bào thại
2.Rối loạn quá trinh tạo mô (Phakomatos).
Bệnh loạn sản
thần kinh da.
Hội chứng Bournevile (hình 10) ( u xơ củ thần
kinh, ĐK, H.C West, chậm phát triển tinh
thần vận động)
Hình 10. MRI cắt axial .Hội chứng Bournevile , U củ cạnh sừng chẩm não thất bên
Hội chứng
Sturge Weber ( u mao mạch măt và trong vỏ não, ĐK cục bộ hoặc toàn thể hóa, có
trẻ chậm phát triển tinh thần vận động.
( hình 13, ảnh 2 )
Hình 13. U mạch máu calci hóa vỏ não. Sturge Weber.
Bệnh u sơị thần kinh typ I. II ( neurofibromatose, Von Recklinghausen).
U mạch máu
võng mạc ( Von Hippel Lindau).
Thất điều mạch
máu ( ataxia telangietasia).
Hội chứng
Albright.
Bệnh Kippel
Trenau ( teo cơ nửa mặt tiến triển).
3. Rối loạn quá trình tạo tế bào.
Các khối u bẩm sinh.
U mô thừa dưới đồi Hamatoma lâm sàng là ĐK cơn cười, khó trị với các thuốc kháng ĐK.
Kết luận : Dị tật não bẩm sinh là một trong những nguyên
nhân gây ĐK. Có thể gặp ĐK cục bộ hoặc toàn thể. Đa số là ĐK khó trị, kháng thuốc,
vì vậy cần đẩy mạnh phẫu thuật sớm những dị dạng não có thể phẫu thuật
được để giảm các cơn co giật góp phần tăng chất lượng sống cho trẻ em.
PGS Ninh Thị Ứng
Bệnh viện Nhi Trung ương